212 lượt xem

Chuẩn đoán sớm dấu hiệu của bệnh thủy đậu

benh thuy dau co xuong khop vung tau

Bệnh thủy đậu (còn gọi là bệnh trái rạ) là bệnh rất phổ biến ở trẻ em dưới 10 tuổi và bắt đầu giảm mạnh từ năm 1970 khi có các nhà khoa học tìm ra được vắc xin ngừa thủy đậu. Đây là bệnh lành tính, có thể tự khỏi sau 7- 10 ngày, nhưng cũng có thể gây nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm não… hoặc để lại di chứng về sau này.

1. Bệnh thủy đậu là gì?

Thủy đậu là bệnh nhiễm trùng do vi rút varicella-zoster có kích thước khoảng 150- 200mm gây ra.Bệnh rất dễ lây cho những người chưa được tiêm vắc xin hoặc chưa từng nhiễm vi rút varicella-zoster.

Năm 1765, nhà khoa học Vogel đặt tên bệnh thủy đậu là Varicella. Đến năm 1767, bác sĩ người Anh William Heberden đã chứng minh bệnh đậu mùa khác với bệnh thủy đậu.

Lần đầu tiên, bệnh thủy đậu được mô tả có bệnh cảnh lâm sàng riêng biệt. Tiếp sau đó vào năm 1875, nhà khoa học Rudolf Steiner cho thấy bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm.

Cuối cùng bệnh thủy đậu được nhà khoa học Thomas Weller phân lập được virus varicella vào năm 1954. Nhà vi rút học Nhật Bản Michiaki Takahashi chính là người đã phát triển trực tiếp vắc xin thủy đậu vào năm 1972.

2. Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu

Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp qua đường hô hấp như ho khan, hắt xì và lây gián tiếp khi tiếp xúc với nước miếng, dịch tiết, chất lỏng từ mụn nước.

Vi rút gây bệnh bằng cách xâm nhập vào niêm mạc đường hô hấp trên (miệng, hầu họng) và cũng có thể là đường tiêu hoá, kết mạc mắt nhưng hiếm gặp. Vi rút varicella-zoster có thể lây cho những người xung quanh chỉ trong 1 – 2 ngày trước khi người bệnh xuất hiện mụn nước. Vi rút gây bệnh thủy đậu chỉ ngừng lây khi tất cả các mụn nước đã đóng vảy.

Ở người bị thủy đậu, bệnh có thể lây từ 1-2 ngày trước khi nổi ban ngứa cho đến khi tất cả những vết phồng đã đóng vảy. Khoảng 90% những người chưa từng bị thủy đậu sẽ mắc bệnh, nếu tiếp xúc với một người bị nhiễm bệnh.

3. Triệu chứng của bệnh thủy đậu

Bệnh sẽ xuất hiện 10 – 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh, thường khởi phát đột ngột với triệu chứng:

  • Khi bắt đầu phát bệnh, người bệnh có biểu hiện mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, chán ăn, nôn ói, sốt nhẹ, chảy nước mũi, đau họng
  • Nổi mụn nước: Mụn nước có đường kính 1 – 3 mm, chứa dịch trong, xuất hiện rất nhanh, trong vòng 12 – 24 giờ có thể nổi toàn thân. Người bị nhiễm bệnh có thể chỉ nổi từ vài mụn, nhưng cũng có thể nổi tới hơn 500 nốt trên khắp người. Tuy nhiên, những trường hợp nặng, mụn nước sẽ to hơn; hoặc khi nhiễm thêm vi khuẩn, mụn nước sẽ có màu đục do chứa mủ.
  • Một số người bệnh còn xuất hiện hạch sau tai, viêm họng.
  • Sốt, đau đầu, đau cơ
  • Biếng ăn, nôn ói
  • Cảm giác ngứa ngáy ở nơi nổi các mụn nước

4. Biến chứng của bệnh thủy đậu

  • Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương, khớp và nhiễm trùng máu là biến chứng thường gặp nhất. Chính các vết mụn nước vỡ ra, lại ngứa khó chịu nên nhiều người dùng tay bẩn gãi vào vết thương. Hoặc do vệ sinh không đúng cách dẫn đến chảy máu bên trong, nhiễm trùng. Đây là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ do các mụn nước gây ngứa ngáy khó chịu.
  • Vi trùng xâm nhập từ mụn nước vào máu, gây nhiễm trùng huyết
  • Viêm não là biến chứng có thể xảy ra ở trẻ em và người lớn nhưng người lớn gặp nhiều hơn, có thể tử vong nếu không điều trị kịp thời. Biến chứng thường xuất hiện sau 1 tuần người bệnh nổi mụn nước. Khi gặp biến chứng này, người bệnh có thể kèm theo các triệu chứng sốt cao, hôn mê, co giật, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu. Biến chứng này có thể gây tử vong nếu không chữa trị kịp thời.
  • Viêm thận, viêm cầu thận cấp cũng là biến chứng do thủy đậu gây ra, ban mọc muộn vào ngày thứ 3, thứ 4 của bệnh. Dấu hiệu dễ quan sát nhất là người bệnh đi tiểu ra máu, suy thận.
  • Thuỷ đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ mang thai. Ở 3 tháng đầu của thai kỳ, virus thủy đậu trong cơ thể mẹ sẽ gây sảy thai, hay khi sinh ra trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh với nhiều dị tật như đầu nhỏ, co gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh… Ở những ngày cuối của thai kỳ hoặc sau sinh, bệnh thủy đậu ở mẹ có thể lây sang bé, khiến bé bị nổi mụn nước rất nhiều và dễ bị biến chứng viêm phổi, viêm đường hô hấp…

5. Cách trị liệu khi bị thủy đậu

Tiêm vaccine phòng thủy đậu là cách hiệu quả và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu. Vaccine thủy đậu có tác dụng lâu bền. Khoảng 90% người đã tiêm chủng có khả năng miễn dịch tuyệt đối với bệnh.

Bạn đi gặp bác sĩ để khám bệnh nếu gặp những dấu hiệu như có tiếp xúc người bệnh thủy đậu, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, chán ăn, nôn ói, sốt nhẹ, chảy nước mũi, đau họng, nổi mẩn ngứa màu đỏ khắp các vùng da. Đặc biệt là phát ban lan sang một hoặc cả hai mắt., phát ban rất đỏ, ấm hoặc mềm thì có thể  là dấu hiệu của nhiễm trùng da thứ phát do vi khuẩn. Hoặc phát ban kèm theo chóng mặt, mất phương hướng, tim đập nhanh, khó thở, run, các cơ mất phối hợp, ho, nôn mửa, cứng cổ hoặc sốt cao trên 38,9 độ C.

 

Bệnh nhân mắc thủy đậu cần có chế độ sinh hoạt và vệ sinh thân thể như sau:

  • Tắm thường xuyên, giữ vệ sinh quần áo lót cũng như vệ sinh tay.
  • Cắt móng tay thường xuyên để ngăn ngừa nhiễm khuẩn thứ phát.
  • Dùng nước muối sinh lý để vệ sinh răng miệng, vệ sinh tai mũi họng, luôn giữ cho da khô sạch, không để trẻ gãi gây vỡ mụn nước.
  • Mặc quần áo mềm sạch để các mụn nước không gây nhiễm trùng, ngứa ngáy cho trẻ.
  • Người bệnh thủy đậu cần ăn thức ăn lỏng như: Cháo, nui, trái cây,…
  • Tại khu vực phòng bệnh tại nhà phải thoáng khí, tránh gió lùa.
  • Người bệnh không nên trở lại trường học hoặc làm việc cho đến khi những tổn thương cuối cùng đã đóng vảy.

Thực phẩm nên ăn: Người bệnh ăn thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa như: cháo đậu xanh, cháo gạo lứt, nui, măng tây, trứng, chuối, đậu đỏ, đậu xanh, đậu đen, khoai tây, cà rốt, củ cải trắng, bí đao, rau bồ ngót, rau sam, rau má, khổ qua, rau dền, cải thảo,… Đồng thời, người tăng cường các vitamin C để tăng sức đề kháng, chống nhiễm trùng, đẩy nhanh quá trình sản sinh collagen, phòng ngừa sẹo lõm như: Chanh, cam, bơ, dâu tây, kiwi, lê, dưa hấu, dưa leo, cà chua,…

Thực phẩm không nên ăn: Người bệnh thủy đậu nên tránh các thức ăn nhiều dầu, mỡ, thức ăn nóng như: gừng, hành, tỏi, hành tây, tỏi tây, ớt, hạt tiêu, thì là, cà ri, mù tạt, rau mùi, trái vải, xoài chín. Hoặc các loại thịt quá nhiều đạm như thịt dê, thịt gà, ngỗng, lươn, tôm, cua, sò, ốc,…

Nguyễn Tùng Cơ Xương Khớp Vũng Tàu là cơ sở tiên phong hàng đầu Vũng Tàu về chăm sóc và phục hồi cơ xương khớp. Quý khách vui lòng liên hệ Phone/Zalo 0877.24 72 72 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Tham khảo thêm các bài viết về Chấn thương thể thao và các chế độ dinh dưỡng giúp chăm sóc và phục hồi cơ xương khớp hiệu quả.

5/5 - (1 bình chọn)
Exit mobile version